Bướu tuyến giáp đơn thuần dùng để chỉ sự tăng khối lượng của tuyến giáp bất kể do nguyên nhân gì. Tuyến giáp to lan toả, mặc dù đôi khi một thùy có thể to hơn so với thùy kia. Bướu tuyến giáp lan toả được gọi tắt là bướu tuyến giáp.
Chú thích:
BT: nồng độ bình thường.
↑: nồng độ tăng.
(+); (): tăng, giảm % liều.
5 .4. Tác dụng phụ và chống chỉ định
Bảng 6. Tác dụng phụ và chống chỉ định của liệu pháp L T4
Tác dụng phụ | Sự thường gặp | Chống chỉ định |
Hồi hộp Nhịp nhanh ỉa lỏng Tăng tiết mồ hôi Mất ngủ Nóng bức Chuột rút Mệt mỏi Sút cân Tăng cân Loãng xương Cơn đau thắt ngực Rối loạn nhịp Đau đầu Mọc lông ở người Dị ứng | Hay gặp Hiếm gặp Hiếm gặp Hay gặp Hiếm gặp Hay gặp Hiếm gặp Hiếm gặp Hay gặp Rất hiếm Hiếm gặp Rất hiếm Hiếm gặp Hiếm gặp Rất hiếm Rất hiếm | Cơn đau thắt ngực Nhồi máu cơ tim Thiếu máu cơ tim Cường giáp trạng Lao đang họat động Bệnh đần địa phương Loãng xương Tuyến giáp to và/ hoặc với chức năng tự chủ |
5.5. Kết hợp giữa iod và L T4
Dùng phối hợp 2 loại iod và LT4 hiện nay được sử dụng rộng rãi để điều trị bướu cổ điạ phương. Cơ sở sự phối hợp này dựa vào tác dụng bổ sung của iod và tác dụng ức chế tiết TSH của L T4.
Thường dùng 75µg LT4 + 200µg iod.
5.6. Đánh giá đáp ứng điều trị
Tác dụng của phương pháp điều trị thường được đánh giá sau 810 tháng dùng thuốc, đánh giá bằng siêu âm hoặc khám xét. Khối lượng của tuyến giáp có thể nhỏ đi từ 40 60%. Hiệu quả của các biện pháp điều trị sẽ kém hơn nếu tuyến giáp to lâu ngày, xuất hiện nhân. Trong những trường hợp trên cần chọc hút bằng kim nhỏ để xác định lại chẩnđoán. Chỉ định phẫu thuật khi tuyến giáp rất to có chèn ép về cơ học, có nhiễm độc hoặc nghi ngờ ác tính.
6. Dự phòng bướu cổ địa phương
Bướu cổ địa phương không chỉ là một bệnh lý của từng cá thể mà là một vấn đề sức khoẻ của cả xã hội trong đó nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh liên quan đến sự thiếu hụt iod. Chính vì vậy cần phải triển khai công tác dự phòng. Dự phòng thiếu hụt iod đã được bắt đầu ở Hoa Kỳ từ năm 1917, ở Thụy Sĩ từ năm 1920 và đã thu được kết quả tốt.
6.1. Phương pháp dự phòng
Có 3 phương pháp tiến hành dự phòng bệnh bướu cổ:
Hoà iod vào nước uống.
Trộn iod vào muối ăn.
Dùng dầu có iod.
Nếu dùng 1 trong 3 biện pháp trên thì tỉ lệ những người bị bướu cổ địa phương sẽ giảm đi ít nhất sau 3 6 tháng.
Bảng 7. Phương pháp bổ sung iod tùy thuộc vào mức độ thiếu hụt
Mức độ thiếu iod | Nồng độ iod niệu (µg/24h) | Phương pháp |
Nhẹ | > 50 | Trộn iod vào muối: 1025mg/kg Hoà iod vào nước: 50µg/l |
Trung bình | 25 50 | Trộn iod vào muối: 25 50mg/kg Uống dầu iod (480mg); nếu < 1 tuổi 240mg. |
Nặng | < 25 | Uống dầu iod (480mg); nếu < 1 tuổi 240mg. |
6.2. Muối trộn iod
Đây là biện pháp dễ thực hiện, rẻ tiền, áp dụng rộng rãi. ở Mỹ, trung bình mỗi người dân dùng 5g muối/ngày, vì vậy trộn iod vào muối với tỉ lệ 1:10.000 tương đương với 500µg iod/ngày. Ở các nước châu Âu dùng với liều lượng thấp hơn, tỉ lệ 1:100.000 tương đương với 50µg iod/ngày. Nhìn chung liều lượng iod dùng cho mỗi người lớn phải > 120 150µg/ngày. Đối với phụ nữ có thai, cho con bú, trẻ em thì liều phải cao hơn nhiều. Tuy vậy cần nhớ rằng: sự tích tụ muối trong cơ thể có thể rất khác nhau giữa các cá thể, do đó cần theo dõi ảnh hưởng của muối lên huyết áp.
Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới thì cung cấp iod với liều 150 300µg/ngày là có hiệu quả nhất.
Ở Việt Nam theo chương trình phòng chống thiếu hụt iod thường trộn iodur kali vào muối với tỉ lệ 2,5g iodur kali vào 50kg muối ăn.
6.3. Dầu iod
Dầu iod được dùng với số đông những người trong vùng bướu cổ địa phương, thường dùng dầu lipiodol; 1ml chứa 480mg iod. Nếu dùng dầu iod tiêm bắp, iod sẽ thải ra hết theo nước tiểu sau 7 năm ở người lớn, sau 23 năm ở trẻ em.
Nếu uống 1ml dầu iod (480mg) sẽ cung cấp đủ iod từ 12 năm.
Thời gian duy trì nồng độ iod có thể ngắn hơn khi có sự bất thường về hấp thu ở những người béo hoặc do nguồn cung cấp iod ở mức thấp. Nếu dùng dầu iod đường uống thì sẽ tránh được các biến chứng có thể xảy ra như kích thích tại chỗ do tiêm.
Sơ đồ 2. Hướng dẫn điều trị bướu cổ địa phương
tùy trường hợp cụ thể (Trimarchi F và cs 1997)
TS. Hoàng Trung Vinh
Bệnh học nội khoa HVQY
Theo BH
0 comments :
Post a Comment
Note: Only a member of this blog may post a comment.